Điều ước quốc tế

Công ước viên về quan hệ lãnh sự 1963

Cập nhật: 16-06-2011 15:18:47

Công ước viên về quan hệ lãnh sự 1963

CÔNG ƯỚC VIÊN VỀ QUAN HỆ LÃNH SỰ

Ký ngày 24/04/1963 tại Viên

Có hiệu lực ngày

VIENNACONVENTION ON CONSULAR RELATIONS

Vienna, 24 April 1963

entry into force:

Các nước ký kết Công ước này:

Nhắc lại rằng quan hệ lãnh sự đã được thiết lập giữa nhân dân các nước từ lâu đời.

Nhận thức rằng những mục đích và nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc về chủ quyền bình đẳng giữa các nước, về duy trì hoà bình và an ninh quốc tế và phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước.

Xét rằng Hội nghị của Liên hợp quốc về quan hệ và các quyền miễn trừ ngoại giao đã thông qua Công ước Viên về quan hệ ngoại giao bắt đầu ký kết từ ngày 18-4-1961

Tin rằng một Công ước về những quan hệ quyền ưu đãi và quyền miễn trừ lãnh sự cũng sẽ góp phần phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước không phân biệt chế độ lập hiến và xã hội khác nhau.

Nhận thức rằng mục đích của những quyền ưu đãi và miễn trừ đó không phải là để làm lợi cho cá nhân mà để đảm bảo cho các cơ quan lãnh sự thay mặt cho nước mình thi hành tốt chức năng của mình.

Khẳng định rằng những quy tắc của luật pháp quốc tế theo tập quán vẫn tiếp tục áp dụng đối với các vấn đề mà các điều khoản của Công ước này không quy định rõ ràng.

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

1. Vì những mục đích của Công ước, những thành ngữ sau đây có nghĩa cho nó như dưới đây:

a) "Cơ quan lãnh sự" có nghĩa là Tổng lãnh sự quán hoặc Lãnh sự quán, Phó lãnh sự quán hoặc cơ quan đại lý lãnh sự;

b) "Khu vực lãnh sự" có nghĩa là khu vực dành cho cơ quan lãnh sự để thi hành các chức năng lãnh sự;

c) "Người đứng đầu cơ quan lãnh sự" có nghĩa là người được giao nhiệm vụ hoạt động trên cương vị đó.

d) "Viên chức lãnh sự" có nghĩa là bất cứ người nào có nhiệm vụ thi hành các chức năng lãnh sự trên cương vị đó, kể cả những người đứng đầu cơ quan lãnh sự.

e) "Nhân viên lãnh sự" có nghĩa là bất cứ người nào được cơ quan lãnh sự tuyển dụng làm công việc hành chính hoặc kỹ thuật.

f) "Nhân viên phục vụ" có nghĩa là bất cứ người nào được cơ quan lãnh sự tuyển dụng làm công việc phục vụ nội bộ.

g) "Thành viên cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ

h) "Nhân viên cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các viên chức lãnh sự ngoài người đứng đầu cơ quan lãnh sự, những nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ.

i) "Nhân viên phục vụ riêng" có nghĩa là người làm tuyển riêng của thành viên cơ quan lãnh sự.

j) "Trụ sở cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các toà nhà hoặc bộ phận của tòa nhà và phần đất phụ thuộc, không kể thuộc thẩm quyền sở hữu của ai, chỉ sử dụng cho cơ quan lãnh sự

k) "Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan lãnh sự" bao gồm tất cả sách, giấy tờ, tài liệu, thư từ, băng ghi âm va sổ sách của cơ quan lãnh sự, cùng với mật mã, số hiệu mật, các phiếu chỉ dẫn và những đồ đạc để bảo vệ hoặc bảo quản các thứ đó.

2. Viên chức lãnh sự gồm hai loại: viên chức lãnh sự chuyên nghiệp và viên chức lãnh sự danh dự. Những điều quy định ở Chương II của Công ước này áp dụng cho các cơ quan lãnh sự do những viên chức lãnh sự chuyên nghiệp đứng đầu. Những điều quy định ở Chương III áp dụng cho những cơ quan do những viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.

3. Địa vị đặc biệt của những thành viên cơ quan lãnh sự là dân nước tiếp nhận lãnh sự hoặc người cư trú thường xuyên tại nước này do Điều 71 Công ước này quy định.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUAN HỆ LÃNH SỰ

PHẦN I : THIẾT LẬP VÀ TIẾN HÀNH QUAN HỆ LÃNH SỰ

Điều 2. Thiết lập quan hệ lãnh sự

1. Quan hệ lãnh sự giữa các nước thiết lập do đôi bên thỏa thuận.

2. Hai nước thỏa thuận thiết lập quan hệ ngoại giao thì mặc nhiên đã thỏa thuận thiết lập quan hệ lãnh sự trừ trường hợp có nói rõ không làm như thế.

3. Việc cắt quan hệ ngoại giao, từ đó không nhất thiết có nghĩa là cắt quan hệ lãnh sự.

Điều 3. Thi hành chức năng lãnh sự

Các chức năng lãnh sự do các cơ quan lãnh sự thi hành. Các chức năng lãnh sự còn do các phái đoàn ngoại giao thi hành theo các điều khoản của Công ước này.

Điều 4. Việc đặt một cơ quan lãnh sự

1. Chỉ khi nào được nước tiếp nhận lãnh sự đồng ý mới có thể đặt một cơ quan lãnh sự trên lãnh thổ của nước đó.

2. Trụ sở của cơ quan lãnh sự, việc xếp hạng và khu vực lãnh sự do nước cử lãnh sự quy định và phải được nước tiếp nhận lãnh sự chấp nhận.

3. về sau, chỉ khi nào có sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự, nước cử lãnh sự mới được thay đổi trụ sở cơ quan lãnh sự, cách xếp hạng và khu vực lãnh sự.

4. Một Tổng lãnh sự quán hoặc một lãnh sự quán muốn mở một phó lãnh sự quán hoặc một cơ quan đại lý lãnh sự tại một khu vực ngoài khu vực đã quy định thì cũng phải được nước tiếp nhận lãnh sự đồng ý.

4. Muốn đặt thêm một phòng làm việc thuộc cơ quan lãnh sự hiện có ngoài trụ sở cơ quan lãnh sự đó thì cũng phải được nước tiếp nhận lãnh sự đồng ý trước một cách rõ ràng;

Điều 5. Chức năng lãnh sự

Các chức năng lãnh sự gồm có:

a) Bảo vệ tại nước tiếp nhận lãnh sự các quyền của nước lãnh sự và của người dân nước đó, cá nhân cũng như pháp nhân trong phạm vi luật quốc tế chó phép;

b) Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển quan hệ thương mại, kinh tế, văn hoá và sự phát triển bằng mọi cách khác mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước theo đúng các điều khoản của Công ước này;

c) Bằng mọi phương tiện hợp pháp, tìm hiểu tình hình sinh hoạt, thương mại, kinh tế, văn hoá và khoa học của nước tiếp nhận lãnh sự, báo cáo tình hình đó về Chính phủ nước cử lãnh sự và cung cấp tài liệu cho những người hữu quan;

d) Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho người dân nước cử lãnh sự, cũng như cấp thị thực và các tài liệu thích ứng cho những người muốn đến nước cử lãnh sự;

e) Cứu trợ và giúp đỡ những công dân, cá nhân cũng như pháp nhân của nước cử lãnh sự;

f) Hoạt động như một công chứng viên, một hộ tịch viên và làm những chức năng tương tự, cũng như thi hành một số chức năng có tính chất hành chính, miễn là không trái với luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự;

g) Bảo vệ lợi ích của người dân, cá nhân cũng như pháp nhân của nước cử lãnh sự trong trường hợp có thừa kế di sản trên lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự, theo đúng luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự;

h) Trong phạm vi luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự cho phép, bảo vệ lợi ích của những vị thành niên và những người không đủ năng lực mà là người dân của nước cử lãnh sự; nhất là trong trường hợp lập sự giám hộ hoặc uỷ thác tài sản đối với họ;

i) Với điều kiện phải tôn trọng tập quán và thủ tục hiện hành ở nước tiếp nhận lãnh sự làm đại diện hoặc bố trí việc đại diện thích ứng cho người dân của nước cử lãnh sự trước Toà án và cơ quan khác của nước tiếp nhận lãnh sự, nhằm mục đích làm cho những biện pháp tạm thời để bảo vệ quyền lợi của người dân được áp dụng theo đúng luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự, trong trường hợp vì vắng mặt hoặc vì một lý do nào khác những người dân đó không thể kịp thời đảm nhiệm việc bảo vệ quyền lợi của họ;

j. Chuyển giao các tài liệu tư pháp và các tài liệu không có tính chất tư pháp, hoặc chấp hành các uỷ nhiệm điều tra thu thập chứng cứ cho các Toà án ở nước cử lãnh sự theo đúng các hiệp định quốc tế hiện hành hoặc nếu không có những hiệp định quốc tế như vậy, thì theo bất cứ cách nào khác phù hợp với luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự;

k) Thực hiện quyền giám sát và kiểm tra đã được quy định trong luật lệ của nước cử lãnh sự, và các máy bay đăng ký ở nước này, cũng như đối với các nhân viên công tác trên các tàu thuỷ và máy bay đó;

l) Giúp đỡ các tàu thuỷ và máy bay nêu ở đoạn (k) của điều này và giúp các nhân viên công tác trên các tàu thủy và máy bay đó, tiếp nhận các lời khai về chuyến đi của tàu thủy, xem xét và đóng dấu giấy tờ của tàu và, với điều kiện là không ảnh hưởng gì đến quyền hạn của nhà đương cục nước tiếp nhận lãnh sự, tiến hành điều tra về bất cứ việc nào xảy ra trong chuyến đi, và giải quyết các việc tranh chấp thuộc bất cứ loại gì giữa thuyền trưởng, nhân viên và thủy thủ trong chừng mực luật lệ nước cử lãnh sự cho phép;

m) Thi hành chức năng khác do nước cử lãnh sự giao cho một cơ quan lãnh sự mà không bị luật lệ nước tiếp nhận lãnh sự ngăn cấm hoặc không bị nước tiếp nhận lãnh sự phản đối hoặc có nói đến trong các hiệp định quốc tế hiện hành giữa nước cử lãnh sự và nước tiếp nhận lãnh sự.

Điều 6. Thi hành chức năng lãnh sự ngoài khu vực lãnh sự

Trong trường hợp đặc biệt, một viên chức lãnh sự có thể thi hành những chức năng của mình ngoài khu vực lãnh sự của mình, với sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự.

Điều 7. Thi hành chức năng lãnh sự ở một nước thứ ba

Nước cử lãnh sự sau khi báo cho nước hữu quan biết có thể giao cho một cơ quan lãnh sự đặt ở nước nào đó thi hành chưức năng lãnh sự ở một nước khác. Trừ phi một trong những nước hữu quan tỏ ý phản đối.

Điều 8. Thay mặt cho một nước thứ ba để thi hành chức năng lãnh sự

Sau khi báo trước một cách thích đáng với nước tiếp nhận lãnh sự, một cơ quan lãnh sự của nước cử lãnh sự có thể thay mặt một nước thứ ba để thi hành chức năng lãnh sự ở nước tiếp nhận lãnh sự trừ phi nước này phản đối.

Điều 9. Các cấp bậc lãnh đạo cơ quan lãnh sự

1. Các cấp bậc lãnh đạo cơ quan lãnh sự có thể chia làm bốn cấp.

a) Tổng lãnh sự;

b) Lãnh sự;

c) Phó lãnh sự;

d) Đại lý lãnh sự (tương đương với chức tuỳ viên lãnh sự của Việt Nam)

2. Đoạn 1 của Điều này không hạn chế quyền của mỗi bên ký kết Công ước này được quy định cấp bậc những viên chức lãnh sự khác ngoài người đứng đầu cơ quan lãnh sự.

Điều 10. Việc bổ nhiệm và chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự

1. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự do nước cử lãnh sự bồ nhiệm và được nước tiếp nhận lãnh sự chấp nhận cho thi hành những chức năng của mình.

2. Với điều kiện phải tuân theo các điều khoản của Công ước này, thể thức bổ nhiệm hoặc chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự do luật lệ và tập quán của nước cử lãnh sự và nước tiếp nhận lãnh sự quy định.

Điều 11. Thư ủy nhiệm lãnh sự hoặc thư thông báo bổ nhiệm lãnh sự

1. Nước cử lãnh sự sẽ cấp cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự một tài liệu, dưới hình thức thư uỷ nhiệm lãnh sự hoặc một văn kiện tương tự làm riêng cho từng phần bổ nhiệm chứng nhận chức vụ và thường ghi rõ tên họ, cấp bậc và loại hạng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khu vực lãnh sự và trụ sở cơ quan lãnh sự.

2. Nước cử lãnh sự sẽ chuyển thư ủy nhiệm hoặc văn kiện tương tự qua con đường ngoại giao hoặc một con đường thích hợp khác đến Chính phủ của nước mà người đứng đầu cơ quan lãnh sự đến làm nhiệm vụ trên lãnh thổ của nước đó.

4. Nếu nước tiếp nhận lãnh sự đồng ý, nước cử lãnh sự có thể gửi cho nước đó thư báo có ghi các chi tiết cần thiết đã nêu ở đoạn 1 của Điều này, thay cho thư ủy nhiệm hoặc văn kiện tương tự.

Điều 12. Giấy chứng nhận lãnh sự (Exequalur)

1. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự được thừa nhận thi hành chức năng của mình khi nước tiếp nhận lãnh sự cấp cho một giấy phép gọi là giấy chứng nhận lanhỹ sự (Exequalur), bất kể hình thức của giấy cho phép đó như thế nào.

2. Một nước từ chối không cấp giấy chứng nhận lãnh sự không bắt buộc phải cho nước cử lãnh sự biết lý do từ chối.

3. Trừ các khoản quy định ở Điều 13 và 15 người đứng đầu cơ quan lãnh sự không nhận chức trước khi nhận được giấy chứng nhận lãnh sự.

Điều 13. Tạm thời chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự

Trong lúc chờ cấp giấy chứng nhận lãnh sự, người đứng đầu cơ quan lãnh sự có thề được tạm thời thừa nhận thi hành chức năng của mình. Trong trường hợp đó, các điều khoản của Công ước này sẽ được áp dụng.

Điều 14. Báo cho đương cục trong khu vực lãnh sự

Ngay sau khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được thừa nhận dù chỉ là tạm thời làm nhiệm vụ, nước tiếp nhận lãnh sự sẽ báo ngay cho nhà đương cục có thẩm quyền của khu vực lãnh sự biết. Nước tiếp nhận lãnh sự cũng phải bảo đảm thi hành những biện pháp cần thiết để tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự có thể làm nhiệm vụ và được hưởng những điều khoản của Công ước này.

Điều 15. Tạm thời thi hành các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự

1. Nếu người đứng đầu cơ quan lãnh sự không thi hành chức năng hoặc chức vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự đang khuyết, thì một người phụ trách có thể tạm thời làm nhiệm vụ đứng đầu cơ quan lãnh sự.

2. Phái đoàn ngoại giao của nước cử lãnh sự, hoặc nếu nước đó không có phái đoàn như thế tại nước tiếp nhận lãnh sự, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người này không thể làm việc đó thì bất cứ nhà đương cục có thẩm quyền nào của nước cử lãnh sự báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận lãnh sự hoặc nhà đương cục do Bộ Ngoại giao chỉ định biết tên và họ của người phụ trách cơ quan lãnh sự. Nói chung việc này phải báo trước. Nước tiếp nhận lãnh sự có thể đòi phải có sự đồng ý của mình cho việc chấp nhận một người không phải là viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của nước cử lãnh sự tại nước mình làm phụ trách cơ quan lãnh sự

3. Những nhà đương cục có thẩm quyền của nước tiếp nhận lãnh sự sẽ giúp đỡ và bảo vệ người phụ trách cơ quan lãnh sự. Các điều khoản của Công ước này sẽ áp dụng đối với người đó trong thời gian phụ trách cơ quan như đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự đó. Tuy nhiên nước tiếp nhận lãnh sự không bắt buộc phải dành cho người phụ trách cơ quan lãnh sự đó những sự dễ dàng, quyền ưu đãi hoặc quyền miễn trừ mà chỉ người đứng đầu cơ quan lãnh sự mới được hưởng theo những điều kiện mà người phụ trách này không có.

5. Trường hợp nói ở đoạn 1 của Điều này, một viên chức ngoại giao của phái đoàn ngoại giao của nước cử lãnh sự được chỉ định làm người phụ trách cơ quan lãnh sự, thì người đó sẽ tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao, nếu nước tiếp nhận lãnh sự không phản đối điều đó.

Điều 16. Hạng bậc của các viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự

1. Các viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự sẽ được sắp xếp trong mỗi hạng theo từng ngày tháng được cấp giấy chứng nhận là lãnh sự.

2. Tuy nhiên, trong trường hợp viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự, trước khi được cấp giấy chứng nhận lãnh sự đã được tạm thời chấp nhận làm nhiệm vụ thì sẽ được xếp ngôi thứ căn cư1 vào ngày được tạm thời chấp nhận, ngôi thứ đó sẽ được duy trì sau khi được cấp giấy chứng nhận lãnh sự.

3. Việc xếp ngôi thứ giữa hai hoặc nhiều viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự cùng được cấp giấy chứng nhận hoặc được tạm thời chấp nhận một ngày như nhau sẽ định theo trình với nước tiếp nhận lãnh sự thư ủy nhiệm hoặc văn kiện tương tự, hoặc thư báo nói ở đoạn 3 Điều 11.

4. Những người phụ trách cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự và giữa họ với nhau sẽ xếp theo ngàynhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã chỉ rõ trong thư báo làm theo đoạn 2 Điều 15.

5. Các viên chức lãnh sự danh dự phụ trách cơ quan lãnh sự sẽ xếp theo mỗi hạng sau các viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp theo thứ tự và các quy tắc ghi ở các đoạn trên.

6. Các viên chức lãnh đạo cơ quan lãnh sự sẽ được xếp trên các viên chức lãnh sự không có cương vị này.

Điều 17. Viên chức lãnh sự làm công tác ngoại giao

1. trong một nước mà nước cử lãnh sự không có phái đoàn ngoại giao và cũng không nhờ một phài đoàn ngoại giao của một nước thứ ba làm đại diện, một viên chức lãnh sự, nếu được sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự và cũng không ảnh hưởng gì đến địa vị lãnh sự của mình, có thể được phép làm những công việc ngoại giao. Mỗi viên chức lãnh sự làm những công việc như vậy không phải vì thế mà có quyền đòi hưởng những quyền ưu đãi, quyền miễn trừ ngoại giao.

2. Sau khi có thư báo cho nước tiếp nhận lãnh sự, một viên chức lãnh sự có thể làm đại diện cho nước cử lãnh sự tại bất kỳ một tổ chức liên Chính phủ nào. Khi làm như vậy, người dđó được hưởng mọi quyền ưu đãi, miễn trừ mà tập quán pháp quốc tế hoặc các hiệp định quốc tế quy định cho một người đại diện như vậy được hưởng ; tuy nhiên khi làm chức vụ lanh sự, người đó không được hưởng quyền miễn trừ tài phán lớn hơn quyền miễn trừ mà một viên chức là lãnh sự được hưởng theo Công ước này.

Điều 18. Cùng một người được hai hoặc nhiều nước bổ nhiệm làm viên chức lãnh sự

Hai hoặc nhiều nước, nếu được sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự, có thể cùng bổ nhiệm một người làm viên chức lãnh sự tại nước đó.

Điều 19. Việc bổ nhiệm nhân viên lãnh sự

1. Trừ việc phải theo đúng các điều quy định ở Điều 20, 22 và 23 nước cử lãnh sự có thể tự do bổ nhiệm các nhân viên lãnh sự.

2. Nước cử lãnh sự phải thông báo cho nước tiếp nhận lãnh sự biết tên họ, cấp bậc và loại hạng của tất cả các viên chức lãnh sự trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự để nước tiếp nhận lãnh sự có đủ thời gian thi hành quyền của mình theo đoạn 3 của Điều 23 nếu nước đó muốn làm như vậy.

3. Nước cử lãnh sự có thể yêu cầu nước tiếp nhận lãnh sự cấp giấy chứng nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, nếu luật lệ của mình đòi hỏi như vậy.

4. nước tiếp nhận lãnh sự có thể cấp giấy chứng nhận lãnh sự cho một viên chức lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự, nếu luật lệ của mình đòi hỏi như vậy.

Điều 20. Biên chế nhân viên lãnh sự

Trong điều kiện không có một điều thỏa thuận rõ ràng về biên chế nhân viên lãnh sự, nước tiếp nhận lãnh sự có thể yêu cầu biên chế đó không vượt quá giới hạn mà mình coi là hợp lý và bình thường, căn cứ vào hoàn cảnh và điều kiện trong khu vực lãnh sự và những nhu cầu của cơ quan lãnh sự cụ thể nào đó.

Điều 21. Ngôi thứ giữa viên chức lãnh sự của một cơ quan lãnh sự

Phái đoàn ngoại giao của nước cử lãnh sự hoặc nếu nước đó không có một phái đoàn nào như vậy tại nước tiếp nhận lãnh sự, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận lãnh sự hoặc nhà đương cục do Bộ Ngoại giao chỉ định biết trật tự ngôi thứ giữa các viên chức lãnh sự của cơ quan lãnh sự và mọi sự thay đổi trong ngôi thứ đó.

Điều 22. Quốc tịch của viên chức lãnh sự

1. Viên chức lãnh sự trên nguyên tắc phải là ngưới thuộc quốc tịch nước cử lãnh sự.

2. Không được cử người có quốc tịch nước tiếp nhận lãnh sự làm viên chức lãnh sự trừ phi được nước đó đồng ý rõ ràng, và bất cứ lúc nào nước đó cũng có thể không đồng ý nữa.

3. Nước tiếp nhận lãnh sự có thể dành quyền như vậy đối với người thuộc quốc tịch nước thứ ba không đồng thời là người thuộc quốc tịch nước cử lãnh sự.

Điều 23. Những người bị tuyên bố là không được chấp thuận

1. Nước tiếp nhận lãnh sự có thể báo cho nước cử lãnh sự bất cứ lúc nào rằng một viên chức lãnh sự nào đó là người không được chấp thuận hoặc một nhân viên nào khác của cơ quan lãnh sự là người không thể chấp nhận được. Trong trường hợp này, nước cử lãnh sự phải triệu hồi đương sự hoặc đình chỉ công việc của người này tại cơ quan lãnh sự.

2. Nếu nước cử lãnh sự từ chối không chịu hoặc sau một khoảng thời gian vừa phải vẫn chưa thi hành nghĩa vụ của mình theo đoạn 1 của Điều này, nước tiếp nhận lãnh sự có thể tuỳ từng trường hợp hoặc rút giấy chứng nhận lãnh sự của đương sự hoặc thôi không coi người đó là nhân viên của cơ quan lãnh sự nữa.

3. Một người được cử làm nhân viên một cơ quan lãnh sự có thể bị tuyên bố la người không thể chấp nhận được trước khi đến lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự hoặc nếu đã đến rồi, thì trước khi nhận nhiệm vụ tại cơ quan lãnh sự, trong bất cứ trường hợp nào như vậy, nước cử lãnh sự phải bãi bỏ việc bổ nhiệm người đó.

4. Trong các trường hợp ghi ở đoạn 1 và 3 của Điều này nước tiếp nhận lãnh sự không bắt buộc phải cho nước cử lãnh sự biết lý do quyết định của mình.

Điều 24. Việc báo cho nước tiếp nhận lãnh sự biết việc bổ nhiệm thành viên đến và đi

1. Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận lãnh sự hoặc nhà đương cục do Bộ đó chỉ định phải được báo trước về.

a) Việc bổ nhiệm các thành viên cơ quan lãnh sự, việc họ đến cơ quan lãnh sự sau khi được bổ nhiệm, việc họ đi hẳn hoặc thoi6 công tác và bất cứ những thay đổi khác có ảnh hưởng đến quy chế của họ có thể xảy ra trong quá trình công tác tại cơ quan lãnh sự.

b) Việc đến và đi hẳn của một người thuộc gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự đã ở cùng hộ với người đó và việc một người trở thành hoặc thôi không còn là thành viên của gia đình đó nữa.

c)Việc đến và đi hẳn của các nhân viên phục vụ riêng và trường hợp cho họ thôi việc;

d) Việc tuyển dụng và cho thôi việc những người cư trú ở nước tiếp nhận lãnh sự với tư cách là những thành viên của cơ quan lãnh sự được hưởng các quyền ưu đãi và quyền miễn trừ.

2. Khi nào nhận biết được, cũng phải báo trước việc đến và hẳn của những ngưởi nói trên.

PHẦN II : CHẤM DỨT CHỨC VỤ LÃNH SỰ

Điều 25. Việc chấm dứt chức trách của một thành viên cơ quan lãnh sự

Chức trách của một nhân viên cơ quan lãnh sự sẽ chấm dứt trong các trường hợp :

a) Khi nước cử lãnh sự báo cho nước tiếp nhận lãnh sự biết chức trách của người đó đã chấm dứt;

b) khi người đó bị thu hồi giấy cứng nhận nhân viên lãnh sự;

c) Khi nước tiếp nhận lãnh sự báo cho nước cử lãnh sự biết mình thôi không coi người đó là nhân viên cơ quan lãnh sự nữa.

Điều 26. Việc rời lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự

Nước tiếp nhận lãnh sự bảo đảm, ngay cả trong trường hợp xảy ra xung đột vũ trang, cho thành viên cơ quan lãnh sự và các nhân viên phục vụ riêng không thuộc q uốc tịch nước mình và thành viên gia đình họ sống chung trong hộ, không phân biệt thuộc quốc tịch nào. Bảo đảm thời gian và lên đường trong thời hạn sớm nhất sau khi những người đó thôi làm việc. Đặc biệt nếu xét thấy cầp thiết, nước tiếp nhận lãnh sự cung cấp cho những người đó phương tiện giao thông để chở người và tài sản, trừ các thứ đã sở hữu ở nước tiếp nhận lãnh sự nhưng bị cấm xuất khẩu trong lúc họ rời đi.

Điều 27. Việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ, tài liệu của cơ quan lãnh sự và bảo vệ quyền lợi nước cử lãnh sự trong những hoàn cảnh đặc biệt

1. Trong trường hợp quan hệ lãnh sự giữa hai nước bị cắt đứt :

a) Nước tiếp nhận lãnh sự phải tôn trọng và bảo vệ trụ sở cùng tài sản và hồ sơ tài liệu của cơ quan lãnh sự, ngay cả trong trường hợp xảy ra chiến sự.

b) Nước cử lãnh sự có thể uỷ nhiệm cho một nước thứ ba được nước tiếp nhận lãnh sự chấp nhận việc gìn giữ trông coi trụ sở cùng tài sản trong đó và hồ sơ tải liệu cơ quan lãnh sự;

c) Nước cử lãnh sự có thể ủy nhiệm việc bảo vệ quyền lợi của mình và của dân nước mình cho một nước thứ ba được nước tiếp nhận lãnh sự chấp nhận.

2. Trong trường hợp một cơ quan lãnh sự đóng cửa tạm thời hay vĩnh viễn, các điều quy định ở tiết (a) đoạn 1 của Điều này sẽ được áp dụng. Thêm vào đó :

a) Nếu nước cử lãnh sự không có phái đoàn ngoại giao đại diện ở nước tiến nhận lãnh sự nhưng có một cơ quan lãnh sự khác trên lãnh thổ nước đó, thì cơ quan lãnh sự này có thể được ủy nhiệm trông coi trụ sở của cơ quan lãnh sự đã đóng cửa cùng tài sản trong đó và hồ sơ tài liệu của cơ quan lãnh sự, nếu được sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự có thể làm chức trách lãnh sự trong khu vực của cơ quan lãnh sự đó.

b) Nếu nước cử lãnh sự không có phái đoàn ngoại giao và không có cơ quan lãnh sự nào khác tại nước tiếp nhận lãnh sự thì các điều quy định ở tiết (b) và (c) đoạn 1 của Điều này sẽ được áp dụng.

CHƯƠNG II

NHỮNG BẢO ĐẢM DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ QUYỀN MIỄN TRỪ DÀNH CHO CÁC CƠ QUAN LÃNH SỰ, VIÊN CHỨC LÃNH SỰ CHUYÊN NGHIỆP VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ

PHẦN 1. NHỮNG BẢO ĐẢM DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ QUYỀN MIỄN TRỪ DÀNH CHO MỘT CƠ QUAN LÃNH SỰ

Điều 28. Những bảo đảm dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự

Nước tiếp nhận lãnh sự sẽ cung cấp đầy đủ những bảo đảm dễ dàng để cơ quan lãnh sự thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 29. Việc sử dụng quốc kỳ và quốc huy

1. Nước cử lãnh sự có quyền sử dụng quốc kỳ và quốc huy của nước mình tại nước tiếp nhận lãnh sự theo đúng những quy định ở Điều này.

2. Quốc kỳ và quốc huy của nước cử lãnh sự có thể được treo trên tòa nhà và ở cửa vào trụ sở cơ quan lãnh sự cũng như được treo trên nhà ở và phương tiện giao thông khi dùng vào việc công của người đứng đầu cơ quan lãnh sự.

Điều 30. Nhà ở

1. Nước tiếp nhận lãnh sự sẽ bảo đảm điều kiện dễ dàng cho nước cử lãnh sự trên lãnh thổ của nước mình theo đúng luật lệ của nước mình hoặc giúp đỡ nước đó có nhà cửa bằng cách khác.

2. Khi cần thiết, nước tiếp nhận lãnh sự cũng sẽ giúp cơ quan lảnh sự tìm chỗ ở phù hợp cho thành viên cơ quan lãnh sự.

Điều 31. Tính chất bất khả xâm phạm của những trụ sở cơ quan lãnh sự

1. Những trụ sở cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm trong phạm vi Điều này quy định.

2. Nhà đương cục nước tiếp nhận lãnh sự không được vào phần của trụ sở cơ quan lãnh sự mà cơ quan lãnh sự đó chỉ dùng làm nơi làm việc, trừ khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người do người đó chỉ định hoặc Trưởng phái đoàn ngoại giao của nước cử lãnh sự. Tuy nhiên, trong trường hợp có hoả hoạn hoặc một tai biến gì khác cần biện pháp bảo vệ khẩn cấp thì có thể mặc nhiên coi như người đứng đầu cơ quan lãnh sự đồng ý.

3. Trừ việc phải theo đúng các quy định ở đoạn 2 Điều này, nước tiếp nhận lãnh sự có nhiệm vụ đặc biệt phải thi hành mọi biện pháp thích đáng để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự, chống mọi việc xâm nhận hoặc phá hoại và ngăn ngừa mọi sự phá rối trật tự hoặc làm tổn hại đến danh dự của cơ quan lãnh sự.

4. Những nhà cửa, đồ đạc , tài sản và các phương tiện giao thông của cơ qwuan lãnh sự không bị trưng dụng dưới bất kỳ hình thức nào vào các mục đích quốc phòng hoặc lợi ích công cộng. Nếu cần lấy để dùng vào mục đích đó thì phải áp dụng mọi cách xử lý thích hợp tránh làm cản trở việc thi hành chức năng lãnh sự, và phải bồi thường một cách nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả cho nước cử lãnh sự.

Điều 32. Những trụ sở cơ quan lãnh sự được miễn thuế

1. Trụ sở cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp do nước cử lãnh sự hoặc do người thay mặt lợi ích của quốc gia này có quyền sở hữu hoặc cho thuê sẽ được miễn mọi thứ thuế của Nhà nước, địa phương hoặc thành phố ngoài những khoản tiền trả cho công việc phục vụ.

2. Việc miễn thuế nêu ra ở đoạn 1 của Điều này sẽ không áp dụng cho những loại thuế như vậy nếu theo pháp luật của nước tiếp nhận lãnh sự, người ký hợp đồng với nước cử lãnh sự hoặc với người thay mặt nước đó phải trả.

Điều 33. Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm

Thư từ, hồ sơ và tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.

Điều 34. Quyền tự do đi lại

Trừ phi phãi theo đúng luật lệ về các khu vực cấm hoặc có quy định việc ra vào vì lý do an ninh quốc gia, nước tiếp nhận lãnh sự phải đảm bảo quyền tự do di chuyển và đi lại trên lãnh thổ của mình cho tất cả các thành viên của cơ quan lãnh sự.

Điều 35. Quyền tự do liên lạc

1. Nước tiếp nhận lãnh sự sẽ cho phép và bảo vệ quyền tự do liên lạc của cơ quan lãnh sự về mọi mục đích công vụ trong việc liên lạc với Chính phủ, với phái đoàn ngoại giao và các cơ quan lãnh sự khác của nước cử lãnh sự đóng ở bất cứ chỗ nào, cơ quan lãnh sự có thể dùng tất cả các phương tiện thích hợp kể cả giao thông ngoại giao hoặc lãnh sự, va-li ngoại giao hoặc lãnh sự và điện mật mã. Tuy nhiên cơ quan lãnh sự chỉ có thể đặt và sử dụng trạm phát tín, nếu được sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự.

2. Thư từ chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Thư từ chính thức nghĩa là mọi thư từ liên quan đến cơ quan lãnh sự và những chức năng của cơ quan đó.

3. Va-li lãnh sự sẽ không bị mở ra hoặc giữ lại. Tuy nhiên, nếu nhà đương cục có thẩm quyền ở nước tiếp nhận lãnh sự có lý do chính đáng để tin rằng va-li đó có chứa các thứ khác ngoài thư từ tài liệu và các thứ nêu ở đoạn 4 của Điều này thì họ có thể yêu cầu một người đại diện có thẩm quyền nước cử lãnh sự mở va-li trước mặt họ. Nếu nhà đương cục nước cử lãnh sự từ chối việc yêu cầu đó thì va-li sẽ phải trả về nơi xuất phát.

4. Các bao gói tạo thành va-li lãnh sự sẽ phải mang dấu hiệu rỏ ràng ở bên ngoài về tính chất của nó và chỉ được chứa công văn và tài liệu hoặc các vật dụng chỉ dùng vào việc công.

5. Giao thông viên lãnh sự sẽ được cấp một giấy chính thức ghi rõ chức vụ của mình và số lượng gói tạo thành va-li lãnh sự. Trừ khi không được sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự, giao thông viên đó không nhất thiết phải là công dân của nước cử lãnh sự hoặc nguời cư trú thường xuyên nhưng không thuộc quốc tịch nước cử lãnh sự. Trong khi thừa hành nhiệm vụ, giao thông viên lãnh sự đó được nước tiếp nhận lãnh sự bảo vệ, được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và không bị bắt hay giam giữ dưới bất cứ hình thức nào.

6. Nước cử lãnh sự, các phái đoàn ngoại giao và các cơ quan lãnh sự cuả nước đó có thể chỉ định những giao thông viên lãnh sự cho từng chuyến thư. Trong trường hợp như vậy những điều quy định ở đoạn 5 của Điều này sẽ áp dụng, chỉ có khác là các quyền miễn trừ ghi trong đoạn đó sẽ không còn áp dụng ngay sau khi người giao thông đó giao xong va-li lãnh sự do mình phụ trách cho người nhận.

7. Có thể giao một va-li lãnh sự cho người chỉ huy tàu thủy hoặc máy bay thương mại được phép đến một cửa khẩu quy định. Người đó phải mang theo giấy tờ chính thức chỉ rõ số lượng các gói tạo thành va-li, nhưng không được coi là giao thông viên lãnh sự. Cơ quan lãnh sự có thể thu xếp với nhà đương cục địa phương có thẩm quyền để cử người trực tiếp nhận va-li một cách tự do từ người hỉ huy tàu thủy hay máy bay.

Điều 36. Liên lạc và tiếp xúc với người dân nước sở tại lãnh sự

1. Để bảo đảm cho việc thi hành các chức năng lãnh sự có liên quan đến người dân nước cử lãnh sự được d6ẽ dàng :

a) Viên chức lãnh sự được quyền tự do liên lạc và tiếp xúc với người dân nước cử lãnh sự . người dân nước cử lãnh sự cũng được quyền tự do như vậy trong việc liên lạc và tiếp xúc với viên chức lãnh sự của nước cử lãnh sự.

b) Nếu đương sự yêu cầu, nhà đương cục có thẩm quyền của nước tiếp nhận lãnh sự sẽ báo ngay cho cơ quan lãnh sự của nước cử lãnh sự biết là trong khu vực lãnh sự của cơ quan này có một người dân nước cử lãnh sự bị bắt, bị bỏ tù hoặc bị giam giữ để xét xử hoặc bị giữ lại dưới với một hình thức nào khác. Nhà đương cục nói trên cũng sẽ chuyển ngay mọi thư từ mà người bị bắt, bị bỏ tù, bị giam hoặc bị giữ lại để gửi cho cơ quan lãnh sự. Nhà đương cục nói trên báo ngay cho đương sự biết quyền mà họ được hưởng theo quy định này.

c) Các viên chức lãnh sự có quyền đến thăm một người dân nước cử lãnh sự đang bị bắt, bị tạm giam, hoặc bị tạm giữ, nói chuyện và liên lạc thư từ với người đó. Viên chức lãnh sự có quyền đến thăm bất cứ người dân nào của nước cử lãnh sự trong khu vực lãnh sự của mình đang bị tù, bị tạm giam hoặc bị giữ khi chấp hành một bản án. Tuy nhiên viên chức lãnh sự không được hành động thay mặt cho một người dân đang bị tù, bị tạm giam hoặc bị tạm giữ khi mà người đó tỏ ý rõ ràng phản đối việc làm ấy.

2. Các quyền ghi ở đoạn 1 của Điều này phải được thực hiện theo đúng luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự, tuy nhiên các luật lệ đó phải tạo thực hiện đầy đủ các mục đích hoặc được hưởng những quyền theo tinh thần của Điều này.

Điều 37. Việc báo khi có người chết, khi cử người giám hộ hoặc quản lý tài sản khi tàu thủy và máy bay bị tai nạn

Nếu nhà đương cục có thẩm quyền của nước tiếp nhận lãnh sự nắm được tin tức có liên quan thì họ có nhiệm vụ :

a) Khi có một người dân của nước cử lãnh sự chết trong khu vực của cơ quan lãnh sự, họ phải báo ngay cho cơ quan lãnh sự đó biết.

b) Báo ngay cho cơ quan lãnh sự có thẩm quyền về tất cả những trường hợp cần cử một người giám hộ hoặc người quản lý tài sản cho vị thành niên hoặc cho người không có đầy đủ năng lực hành vi là người dân của nước cử lãnh sự. Tuy nhiên việc báo như vậy không ảnh hưởng đến việc áp dụng các luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự về việc cử người giám hộ hoặc quản lý tài sản.

c) Nếu có tàu thủy thuộc quốc tịch nước cử lãnh sự bị đắm hoặc mắc cạn trong hải phận hoặc trong nội thuỷ của nước tiếp nhận lãnh sự hoặc náy bay đăng ký ở nước cử lãnh sự bị nạn trên lãnh thổ của nước tiếp nhận lãnh sự, phải báo ngay cho cơ quan lãnh sự gần nơi xảy ra sự việc nhất.

Điều 38. Liên lạc với các nhà đương cục nước tiếp nhận lãnh sự

Trong khi thừa hành những công vụ của mình, viên chức lãnh sự có thể giao dịch với :

a) Các nhà đương cục địa phương có thẩm quyền của khu vực lãnh sự mình phụ trách.

b) Các nhà đương cục Trung ương có thẩm quyền của nước tiếp nhận lãnh sự, trong phạm vi pháp luật và tập quán của nước này hoặc các Điều ước quốc tế có liên quan cho phép.

Điều 39. Lệ phí lãnh sự

1. Trên lãnh thổ của nước tiếp nhận lãnh sự, cơ quan lãnh sự có thể thu lệ phí do luật lệ của nước có lãnh sự quy định đối với công việc lãnh sự.

2. Số tiền thu dưới hình thức lệ phí nói trên ở đoạn 1 của Điều này, và các biên lai thu lệ phí được miễn mọi thứ thuế ở nước tiếp nhận lãnh sự.

PHẦN II : NHỮNG BẢO ĐẢM DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊN CHỨC LÃNH SỰ CHUYÊN NGHIỆP VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ

Điều 40. Bảo vệ viên chức lãnh sự

Nước tiếp nhận lãnh sự phải tôn trọng các viên chức lãnh sự và thi hành mọi biện pháp thích hợp để ngăn ngừa mọi sự xâm phạm đến thân thể quyền tự do và danh dự của họ.

Điều 41. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của các viên chức lãnh sự

1. Các viên chức lãnh sự có thể bị bắt hoặc bị tạm giam giữ để chờ xét xử trong trường hợp trọng tội và theo quyết định của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.

2. Ngoài những trường hợp nêu ở đoạn 1 của Điều này, không được giam cầm hoặc dùng bất cứ hình thức nào khác để hạn chế quyền tự do thân thể của viên chức lãnh sự trừ trường hợp thi hành một quyết định chung thẩm của Toà án một quốc gia.

3. Nếu một viên chức lãnh sự bị truy tố về hình sự thì người đó phải ra trước nhà đương cục có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc truy tố phải tiến hành với sự tôn trọng xứng đáng với cương vị công tác chính thức của họ và tiến hành đảm bảo càng ít trở ngại cho việc thứa hành nhiệm vụ của họ càng tốt, trừ trường hợp nêu ở đoạn 1 của Điều này, khi cần phải tạm giam giữ một viên chức lãnh sự trong hoàn cảnh nêu ở đoạn 1 của Điều này, việc truy tố người đó phải tiến hành thật khẩn trương.

Điều 42. Thông báo về việc bắt, giam giữ hoặc truy tố

Trong trường hợp bắt hoặc tạm giam, giữ để đợi xét xử hoặc truy tố về hình sự trước Toà án một nhân viên cơ quan lãnh sự nước tiếp nhận lãnh sự phải nhanh chóng báo cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự biết. Nếu chính bản thân người đó là đối tượng bị xử lý như trên, nước tiếp nhận lãnh sự phải báo cho nước cử lãnh sự qua con đường ngoại giao.

Điều 43. Quyền miễn trừ tài phán

1. Các viê chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự không phải chịu sự tài phán của các nhà chức trách tư pháp hoặc hành chính của nước tiếp nhận lãnh sự về các hành động của mình trong khi thừa hành nhiệm vụ lãnh sự.

2. Tuy nhiên, những điều quy định ở đoạn 1 của Điều này không áp dụng đối với một số vụ tố tụng dân sự :

a) Xảy ra vì một hợp đồng do một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự ký kết mà không phải là rõ ràng hoặc hàm ý đứng trên danh nghĩa một người của nước cử lãnh sự để ký kết.

b) Hoặc do một bên thứ ba tiến hành về thiệt hại do tai nạn ô tô, tàu thuỷ hoặc máy bay xảy ra tại nước tiếp nhận lãnh sự.

Điều 44. Nghĩa vụ làm chứng

1. Những thành viên của một cơ quan lãnh sự được mời đến làm nhân chứng trong quá trình yiến hành một vụ tố tụng về tư pháp hoặc hành chính. Những nhân viên lãnh sự hoặc những nhân viên phục vụ, trừ trường hợp ghi ở đoạn 3 của Điều này, không được từ chối việc làm chứng. Nếu một viên chức lãnh sự không chịu ra làm chứng, thì không được dùng biện pháp cưỡng chế hoặc áp dụng chế tài đối với người đó.

2. Nhà đương cục yêu cầu viên chức lãnh sự làm chứng phải tránh làm trở ngại việc thực hành chức năng của họ, khi đó điều kiện, nhà đương cục có thể lấy lời khai của nhân chứng ở tại nhà riêng hoặc tại cơ quan lãnh sự hoặc nhận một bản khai của người đó.

3. Những thành viên của một cơ quan lãnh sự không bắt buộc phải cung cấp bằng chứng về các vấn đề có liên quan đến việc htừa hành chức năng của mình hoặc phải cung cấp công văn, tài liệu có liên quan đến những vấn đề như vậy. Họ cũng có quyền từ chối làm chứng với tư cách là chuyên viên về mặt pháp luật của nước cử lãnh sự.

Điều 45. Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và quyền miễn trừ

1. Đối vói một thành viên lãnh sự, nước cử lãnh sự có thể từ bỏ bất cứ quyền ưu đãi và quyền miễn trừ nào quy định ở các Điều 41, 43, và 44.

2. Việc từ bỏ đó phải rõ ràng trong tất cả các trường hợp. Trừ trường hợp quy định ở đoạn 3 của Điều này, và phải thông báo bằng giấy tờ cho nước tiếp nhận lãnh sự.

3. Khi một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự kiện tụng về một vấn đề mà người đó có thể được hưởng quyền miễn trừ tài phán theo Điều 43, thì người đó không được quyền miễn trừ tài phán nữa đối với mọi sự phản tố trực tiếp liên quan đến đơn khởi tố.

4. Việc từ bỏ quyền miễn trừ tài phán về một vụ tố tụng dân sự hay hành chính không được coi bao hàm việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành bản án : đối với những biện pháp đó, cần phải từ bỏ quyền miễn trừ riêng.

Điều 46. Miễn thủ tục đăng ký ngoại kiều và miễn giấy cho phép cư trú

1. Các viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự cũng nhự những thành viên gia đình họ trong cùng một hộ sẽ được miễn trừ tất cả các nghĩa vụ theo luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự đối với việc đăng ký ngoại kiều và lấy giấy cho phép cư trú.

2. Tuy nhiên những điều quy định trong đoạn 1 của Điều này không áp dụng đối với nhân viên lãnh sự nào không phải là nhân viên trong biên chế của nước cử lãnh sự hoặc vẫn tiếp tục làm việc tư kiếm lợi trong nước tiếp nhận lãnh sự hay đối với một thành viên của gia đình họ.

Điều 47. Miễn giấy phép lao động

1. Đối với những việc phục vụ cho nước cử lãnh sự, những thành viên cơ quan lãnh sự được miễn mọi nghĩa vụ về việc lấy giấy cho phép lao động mà luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự quy định đối với việc tuyển dụng nhân công nước ngoài.

2. Những nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự, nếu không trực tiếp làm thêm việc gì khác để kiếm lời tại nước tiếp nhận lãnh sự, sẽ được miễn trừ nghĩa vụ nói ở đoạn 1 của Điều này.

Điều 48. Miễn chế độ bảo hiểm xã hội

1. Với điều kiện theo đúng những quy định ở đoạn 3 của Điều này, thành viên cơ quan lãnh sự đối với những việc phục vụ cho nước cử lãnh sự, và những thành viên gia đình cùng sống trong hộ với họ được miễn những quy định về bảo hiểm xã hội có thể đang thi hành trong nước tiếp nhận lãnh sự.

2. Việc miễn trừ quy định ở đoạn 1 của Điều này cũng áp dụng cho những viên chức phục vụ riêng giúp việc cho các thành viên cơ quan lãnh sự với điều kiện :

a) Họ không thuộc quốc tịch hoặc không cư trú thường xuyên trong nước tiếp nhận lãnh sự.

b) Họ đã được hưởng các quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành ở nước cử lãnh sự hoặc ở một nước thứ ba.

3. Những thành viên cơ quan lãnh sự có thuê những người không được miễn trừ theo đoạn 2 của điều này, phải tôn trọng những nghĩa vụ mà các quy định về bảo hiểm xã hội ở nước tiếp nhận lãnh sự đặt ra đối với những người thuê mướn người.

4. Việc miễn trù quy định ở các đoạn 1 và 2 của Điều này sẽ không gạt bỏ việc tự nguyện tham gia chế dộ bảo hiểm xã hội của nước tiếp nhận lãnh sự, miễn là việc tham gia đó được nước ấy cho phép.

Điều 49. Miễn thuế

1. Các viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và các thành viên trong gia đình cùng sống với họ được miễn mọi thứ thuế và lệ phí đánh vào thân thể và tài sản do Nhà nước , dịa phương hoặc thành phố thu, trừ :

a) Thuế gián thu thuộc loại thường tính gộp váo giá cả hàng hoá hay giá phục vụ ;

b) Thuế hoặc lệ phí đánh vào bất động sản của tư nhân trên lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự, nhưng phải theo đúng những quy điều quy định ở Điều 32.

c) Thuế do nước tiếp nhận lãnh sự đánh vào nhà đất vào việc thừa kế di sản và vào việc chuyển giao tài sản, theo đúng những quy định ở đoạn (b) Điều 51 ;

d) Thuế và lệ phí đánh vào lợi tức riêng , kể cả tiền lời và tư bản thu được ở nước tiếp nhận lãnh sự và thuế đánh vào tư bản thuộc về số vốn đầu tư vào những công trình thương mại hoặc tài chính ở nước tiếp nhận lãnh sự ;

e) Thuế và lệ phí thu về tiền công đối với những việc phục vụ cụ thể.

f) Thuế trước bạ, lệ phí của Toà án, thuế cầm cố bất động sản và thuế tiệm thu, trừ những quy định của Điều 32.

2. Những nhân viên phục vụ được miễn thuế và lệ phí đánh vào tiền công của họ.

3. Những nhân viên cơ quan lãnh sự thuê nguời làm tiền mà tiền lương hay tiền công của họ được miễn thuế lợi tức ở nước tiếp nhận lãnh sự thì phải tôn trọng những nghĩavụ về thu thuế lợi tức do Luật lệ của nước đó quy định cho những người chủ.

Điều 50. Miễn thuế quan và khám xét thuế quan

1. Theo đúng luật lệ mà nước đó có thể đề ra, nước tiếp nhận lãnh sự cho phép nhập khẩu và cho miễn tất cả các thứ thuế quan và các lệ phí liên quan, trừ những tiền cước kho, cước vận chuyển và cước phí về những việc phục vụ tương tự đối với :

a) Các vật phẩm dùng váo tiền công của cơ quan lãnh sự ;

b) Các vật phẩm dùng cho cá nhân lãnh sự, cho thành viên gia đình cùng sống trong hộ với họ, kể cả những vật phẩm dùng vào việc thiết lập chỗ ở khi mới đến. Những vật phẩm tiêu thụ không được quá số lượng cần thiết cho việc tiêu dùng trực tiếp của những người hữu quan.

2. Các nhân viên lãnh sự sẽ được hưởng những quyền ưu đãi và quyền miễn thuế quy định ở đoạn 1 của Điều này đối với vật phẩm nhập khẩu lúc mới đến.

3. Hành lý và cá nhân đi theo viên chức lãnh sự và thành viên gia đình họ cùng sống trong hộ được miễn khám xét thuế quan. Chỉ có thể khám hành lý đó khi có lý do chắc chắn để tin rằng trong đó có chứa những vật phẩm khác số vật phẩm nêu ở phần (b) của đoạn 1 của Điều này, hoặc những vật phẩm mà luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự cấm nhập hoặc cấm xuất khẩu hoặc những vật phẩm phải tuân theo luật lệ cách ly để phòng dịch. Việc khám xét như thế phải tiến hành trước mặt viên chức lãnh sự đó hoặc người hữu quan trong gia đình họ.

Điều 51. Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình người đó

Trong trường hợp một nhân viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình cùng sống với người đó bị chết, nước tiếp nhận lãnh sự :

a) Sẽ cho phép xuất khẩu những động sản của người chết, trừ các thứ động sản đã sở hữu ở nước tiếp nhận lãnh sự mà bị cấm xuất khẩu lúc người đó chết.

b) Sẽ không thu các khoản thuế thừa kế hoặc di chuyển thuộc Trung ương, địa phương hoặc thành phố đánh vào động sản sở dĩ có ở trong nước tiếp nhận lãnh sự là do sự có mặt ở nước đó của người đã chết với tư cách là một thành viên cơ quan lãnh sự.

Điều 52. Miễn tạp dịch và các thứ đóng góp

Nước tiếp nhận lãnh sự miễn cho thành viên cơ quan lãnh sự và những thành viên gia đình họ cùng sống trong hộ với họ mọi tạp dịch, mọi việc phục vụ công cộng bất kỳ là loại gì, và những nghĩa vụ quân sự như trưng dụng, đóng góp về quân sự và cho đóng quân trong nhà mình.

Điều 53. Bắt đầu hưởng và chấm dứt việc hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự

1. Mỗi thành viên cơ quan lãnh sự đều được hưởng những quyền ưu đãi và quyền miễn trừ quy định trong Công ước này kể từ khi bước chân vào lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự để nhận chức, nếu đã ở trên lãnh thổ nước đó, thì kể từ khi bắt đầu nhận chức ở cơ quan lãnh sự.

2. Những thành viên trong gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự cùng sống trong hộ với họ và những nhân viên phục vụ riêng của người đó được hưởng quyền ưu đãi và quyền miễn trừ quy định trong Công ước này kể từ ngày nhân viên đó được hưởng quyền ưu đãi và quyền miễn trừ theo đoạn 1 của Điều này hoặc ngày những người đó đến lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự hoặc ngày họ trở thành thành viên của gia đình đó hoặc được mướn vào giúp việc.

3. Khi một thành viên cơ quan lãnh sự thôi công tác thìu quyền ưu đãi và quyền miễn trừ của người đó và của thành viên gia đình cùng sống trong hộ và của nhân viên phục vụ riêng của người đó thông thường là chấm dứt kể từ ngày đương sự rời khỏi nước tiếp nhận lãnh sự hoặc ngày cuối cùng của một thời hạn hợp lý để rời nước đó, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang. Đối với trường hợp những người nêu ở đoạn 2 của Điều này, họ sẽ thôi không được hưởng quyền ưu đãi và quyền miễn trừ nữa khi họ không còn là người trong hộ hoặc không còn giúp việc cho một thành viên cơ quan lãnh sự nữa. Tuy nhiên, nếu những người đó muốn rời khỏi nước tiếp nhận lãnh sự trong một thời gian hợp lý thì họ còn được hưởng quyền ưu đãi và quyền miễn trừ cho đến lúc đi.

4. Tuy nhiên, đối với những hành động của một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự trong hki thừa nhiệm vụ thì quyền miễn trừ tài phán sẽ tiếp tục tồn tại vô thời hạn.

5. Trong trường hợp một thành viên cơ quan lãnh sự chết, thì người trong gia đình cùng sống với người đó vẫn tiếp tục được hưởng đặc quyền và quyền miễn trừ ngày rời khỏi nước tiếp nhận lãnh sự hoặc ngày cuối cùng của một thời hạn hợp lý để rời khỏi nước đó.

Điều 54. Nghĩa vụ của những nước thứ ba

1. Nếu trên đường đi nhận nhiệm vụ hoặc trở về cương vị công tác của mình hoặc trên đường về nước cử lãnh sự, một viên chức lãnh sự đi ngang qua hoặc lưu lại ở một nước thứ ba đã cấp cho viên chức này thị thực, nếu cần thị thực, thì nước thứ ba ấy dành cho viên chức lãnh sự đó mọi quyền ưu đãi và quyền miễn quy định trong các điều khoản khác của Công ước này mà có thể cần phải có để quá cảnh hoặc trở về. Điều này được áp dụng cho trường hợp thành viên gia đình cùng sống với viên chức lãnh sự đó và được hưởng những quyền ưu đãi miễn trừ, những người này cùng cùng đi với viên chức đó hoặc đi riêng để sang theo viên chức đó hoặc trở về nước cử lãnh sự.

2. Trong những hoàn cảnh tương tự nêu ở đoạn 1 của Điều này, các nước thứ ba không cản trở việc các thành viên khác của cơ quan lãnh sự hoặc thành viên gia đình cùng sống với họ quá cảnh lãnh thổ của nước đó.

3. Đối với thư từ chính thức và những liên lạc chính thức khác có tính chất quá cảnh, kể cả những bức điện mật mã và mã số, các nước thứ ba phải dành quyền tự do và sự bảo vệ giống như nước tiếp nhận lãnh sự phải dành theo Công ước này. Đối với giao thông viên lanh sự đã được cấp thị thực (nếu cần thị thực) và đối với quá cảnh, các nước thứ ba sẽ dành quyền quá cảnh bất khả xâm phạm và sự bảo vệ giống như nước tiếp nhận lãnh sự phải dành theo Công ước này.

4. Những nghĩa vụ của nước thứ ba quy định ở các đoạn 1, 2 và 3 của Điều này cũng áp dụng đối với những người đã đề cập trong các quy định trên, đối với sự liên lạc chính thức và những va-li lãnh sự ở vào trường hợp không thể tránh khỏi ở trên lãnh thổ nước thứ ba.

Điều 55. Tôn trọng luật lệ nước tiếp nhận lãnh sự

1. Trường hợp không phương hại đến đặc quyền và quyền miễn trừ của mình, tất cả những người được hưởng quyền đó đều có nhiệm vụ tôn trọng luật lệ nước tiếp nhận lãnh sự. Hô cũng có bổn phận không được can thiệp vào công việc nội bộ của nước đó.

2. Không được dùng cơ quan lãnh sự vào mục đích không phù hợp với chức năng lãnh sự.

3. Những quy định ở đoạn 2 của Điều này không loại trừ khả năng đặt trụ sở những cơ quan hoặc đại lý khác trong một bộ phận của toà nhà mà cơ quan lãnh sự đặt trụ sở, miễn là những chỗ dành cho các cơ quan đoá tách riêng những chỗ dành cho cơ quan lãnh sự. Trong trường hợp đó, theo mục đích của Công ước này, các cơ quan nói trên không được coi là 1 bộ phận của trụ sở cơ quan lãnh sự.

Điều 56. Bảo hiểm đối với những tổn hại gây ra cho bên thứ ba

Những nhân viên cơ quan lãnh sự phải tuân thủ theo mọi nghĩa vụ mà luật lệ nước tiếp nhận lãnh sự đặt ra về vấn đề bảo hiểm đối với trách nhiệm dân sự trong việc sử dụng xe cộ, tàu thủy hoặc máy bay.

Điều 57. Những quy định riêng biệt về hoạt động tự kiếm lợi

1. Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp không hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại gì ở nước tiếp nhận lãnh sự để kiếm lợi cho cá nhân.

2. Những người sau đây sẽ không được hưởng những quyền ưu đãi và quyền miễn trừ quy định ở Chương này.

a) Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ làm việc tự kiếm lợi ở nước tiếp nhận lãnh sự ;

b) Những thành viên trong gia đình của một người nêu ở phần “a” của đoạn này hoặc những người phục vụ riêng của họ ;

c) Những thành viên trong gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự mà bản thân người đó làm việc tự kiếm lời ở nước tiếp nhận lãnh sự.

CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG CHO VIÊN CHỨC LÃNH SỰ DANH DỰ VÀ CÁC CƠ QUAN LÃNH SỰ DO HỌ ĐỨNG ĐẦU

Điều 58. Quy định chung về những bảo đảm dễ dàng quyền ưu đãi và quyền miễn trừ

1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38, 39 đoạn 3 của Điều 54 và các đoạn 2 và 3 của Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự đứng đầu. Ngoài ra về những bảo đảm dễ dàng, quyền ưu đãi và quyền miễn trừ của những cơ quan lãnh sự như vậy, sẽ áp dụng các Điều 59, 60, 61, 62.

2. Các Điều 42, 43 đoạn 5 của Điều 44, các Điều 45 và 53 và đoạn 1 của Điều 55 sẽ áp dụng với viên chức lãnh sự danh dự. Ngoài ra về những bảo đảm dễ dàng, quyền ưu đãi và quyền miễn trừ, của những viên chức lãnh sự như vậy sẽ áp dụng các Điều 63, 64, 65, 66 và 67.

3. Những quyền ưu đãi và quyền miễn trừ quy định trong Công ước này sẽ không áp dụng cho những thành viên gia đình một viên chức lãnh sự danh dự hoặc một nhân viên lãnh sự làm việc tại một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu.

4. Hai cơ quan lãnh sự ở hai nước khác nhau và đều do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu không được trao đổi va-li lãnh sự cho nhau nếu không được sự đồng ý của hai nước tiếp nhận lãnh sự hữu quan.

Điều 59. Bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự

Nước tiếp nhận lãnh sự sẽ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ trụ sở một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu chống mọi sự xâm phạm hoặc làm hư hại và mọi sự gây rối trật tự hoặc làm tổn hại phẩm cách danh dự của cơ quan lãnh sự.

Điều 60. Miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự

1. Trụ sở một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu thuộc quyền sở hữu của nước cử lãnh sự do nước cử lãnh sự thuê sẽ được miễn thuế và cước phí của Nhà nước, của địa phương hoặc của thành phố trừ những khoản tiền do trả công thuê làm những công việc cụ thể nào đó.

2. Việc miễn thuế quy định ở đoạn 1 của Điều này không áp dụng đối với những thứ thuế và cước phí mà theo luật lệ của nước tiếp nhận lãnh sự, người ký hợp đồng với nước cử lãnh sự phải trả.

Điều 61. Quyền bất khả xâm phạm đối với thư từ, hồ sơ và tài liệu lãnh sự

Thư từ, hồ sơ và tài liệu của một cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu là bất khả xâm phạm bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu miễn là để riêng không lẫn lộn với thư từ riêng của người đứng đầu co quan lãnh sự và của bất cứ người nào làm việc với người đó, cùng các vật liệu, sách hoặc tài liệu có liên quan đến nghề nghiệp hoặc việc thương mại của họ.

Điều 62. Miễn thuế quan

Theo đúng các luật lệ của mình có thể ban hành, nước tiếp nhận lãnh sự sẽ cho phép nhập và cho miễn mọi thuế quan và cước phí có liên quan ngoài những khoản cước phí về kho, về vận chuyển và về những công việc tương tự đối với những hàng sau đây, miễn là những hàng đó dùng vào việc công của một cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu : Quốc huy, cớ, biển hiệu, con dấu, sách, tài liệu in dùng vào việc công, bàn ghế, trang bị của cơ quan và những vật dùng tương tự do nước cử lãnh sự cung cấp hay mua sắm cho cơ quan lãnh sự.

Điều 63. Về tố tụng hình sự

Khi một thủ tục tố tụng hình sự áp dụng đối với một viên chức lãnh sự danh dự thì người đó phải ra trước nhà chức trách có thẩm quyền. Tuy nhiên, thủ tục tố tụng sẽ được tiến hành với sự tôn trọng người đó vì cương vị chính thức của họ và trừ khi người đó đang bị bắt hoặc giam giữ, càng ít gây trở ngại đến việc thực hành nhiệm vụ lãnh sự của người đó càng tốt. Khi cần tạm giam giữ một viên chức lãnh sự danh dự, thủ tục tố tụng áp dụng đối với người đó phải bắt đầu ngay trong một thời gian ngắn nhất.

Điều 64. Bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự

Nước tiếp nhận lãnh sự có nhiệm vụ bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự ở mức độ cần thiết vì cương vị chính thức của người đó.

Điều 65. Miễn việc đăng ký ngoại kiều và miễn giấy phép cư trú

Trừ những viên chức lãnh sự danh dự tiếp tục có hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại ở nước tiếp nhận lãnh sự để kiếm lợi riêng, các viên chức lãnh sự danh dự được miễn mọi nghĩa vụ theo luật lệ của Nhà nước tiếp nhận lãnh sự về đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú.

Điều 66. Miễn thuế

Viê chức lãnh sự danh dự được miễn mọi thứ thuế và cước phí đánh vào tiền lương và phụ cấp mà họ lĩnh của nước cử lãnh sự về việc thừa hành chức năng lãnh sự.

Điều 67. Miễn tạp dịch và các thứ đóng góp

Nước tiếp nhận lãnh sự miễn cho các viên chức lãnh sự danh dự mọi việc đóng góp công sức thuộc bất cứ loại gì và miễn những nghĩa vụ quân sự như là trưng dụng, đóng góp quân sự và cho đóng quân trong nhà mình.

Điều 68. Tính chất không bắt buộc của chế định lãnh sự danh dự

Mọi nước có quyền tự do định đoạt về việc cử hoặc nhận viên chức lãnh sự danh dự.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 69. Những đại lý lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự

1. Mọi nước có quyền tự do quyết định về việc lập hoặc nhận những cơ quan đại lý lãnh sự đang dưới quyền quản lý của những cơ quan đại lý lãnh sự mà nước cử lãnh sự không bổ nhiệm với cương vị đứng đầu cơ quan lãnh sự.

2. Nước cử và nước tiếp nhận lãnh sự sẽ thoả thuận với nhau quy định những điều kiện hoạt động của cơ quan đại lý lãnh sự theo đoạn 1 của Điều này và những quyền ưu miễn trừ mà những đại lý lãnh sự phụ trách cơ quan đó được hưởng.

Điều 70. Phái đoàn ngoại giao thi hành chức năng lãnh sự

1. Trong chừng mực, nói chung, của nó cho phép những điều kiện quy định của Công ước này cũng áp dụng cho việc thi hành chức năng lãnh sự của một phái đoàn ngoại giao.

2. Phải báo cho Bộ Ngoại giao nước tiếp nhận lãnh sự hoặc cho nhà đương cục do Bộ đó chỉ định, tên của các thành viên của phái đoàn ngoại giao được cử vào bộ phận lãnh sự hoặc được cử phụ trách việc thi hành chức năng lãnh sự của phái đoàn.

3. Trong khi thi hành chức năng lãnh sự, một phái đoàn ngoại giao có thể giao dịch với ;

a) Những chức trách địa phương của khu vực lãnh sự ;

b) Những nhà đương cục Trung ương của nước tiếp nhận lãnh sự, nếu luật lệ và tập quán của nước này hoặc những hiệp định quốc tế có liên quan cho phép.

4. Những quyền ưu đãi và quyền miễn trừ của thành viên một phái đoàn ngoại giao ghi ở đoạn 2 của Điều này vẫn được những quy tắc của luật pháp quốc tế về quan hệ ngoại giao quy định.

Điều 71. Những người dân và kiều dân thường trú ở nước tiếp nhận lãnh sự

1. Không kể những điều kiện dễ dàng, những quyền ưu đãi và quyền miễn trừ mà nước tiếp nhận lãnh sự có thể cho hưởng thêm, các viên chức lãnh sự là người dân hoặc kiều dân thường trú ở nước này chỉ được hưởng quyền miễn trừ tài phán và quyền bất khả xâm phạm về thân thể đối với những hành động chính thức thực hiện trong khi thừa hành chức trách và quyền ưu đãi quy định trong đoạn 3 của Điều 44. Đối với những viên chức lãnh sự này, nước tiếp nhận lãnh sự cũng có nghĩa vụ quy định ở Điều 42. Nếu có truy tố một viên chức lãnh sự như vậy về hình sự, cần phải bảo đảm ít gây trở ngại cho việc thực hành chức năng lảnh sự của người đó bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, trừ khi người đó bị bắt hoặc bị giam giữ.

2. Những thành viên khác của cơ quan lãnh sự là người dân hoặc kiều dân thường trú của nước tiếp nhận lãnh sự và những thành viên gia đình họ, cũng như những thành viên gia đình các viên chức lãnh sự nêu ở đoạn 1 của Điều này, chỉ được hưởng những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và quyền miễn trừ trong chừng mực nước tiếp nhận lãnh sự dành cho họ. Những thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự và những người phục vụ riêng mà người dân hoặc kiều dân thường trú ở nước tiếp nhận lãnh sự cũng chỉ được hưởng những sự dễ dàng, đặc quyền và quyền miễn trừ trong chừng mực nước tiếp nhận lãnh sự phải thi hành quyền tài phán của mình đối với những người đó sao cho không gây trở ngại quá đáng đối với việc thực hành chức năng của cơ quan lãnh sự.

Điều 72. Không phân biệt đối xử

1. Trong khi thi hành các điều khoản của Công ước này, nước tiếp nhận lãnh sự không phân biệt đối xử giữa các nước.

2. Tuy nhiên, không nên cho là có sự phân biệt đối xử khi :

a) Nước tiếp nhận lãnh sự áp dụng một trong những điều khoản của Công ước này một cách hạn chế vì điều khoản đó đã được áp dụng một cách hạn chế đối với cơ quan lãnh sự của họ trong nước cử lãnh sự.

b) Do tập quán hay do thỏa thuận với nhau, có những nước đối xử với nhau rộng rãi hơn những điều khoản của Công ước này quy định.

Điều 73. Quan hệ giữa Công ước này và các hiệp định quốc tế khác

1. Những điều khoản của Công ước này không ảnh hưởng gì đến những hiệp định quốc tế khác đang có hiệu lực giữa những nước tham gia các hiệp định đó.

2. Không một điều khoản nào của Công ước này có thể ngăn trở các nước ký kết những hiệp định quốc tế xác nhận, bổ sung, hoặc mở rộng, hoặc phát triển những điều khoản của Công ước này.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 74. Việc ký

Công ước này sẽ để ngỏ nhằm lấy chữ ký của tất cả các nước hội viên Liên hợp Quốc quốc hoặc hội viên của bất cứ cơ quan chuyên môn nào của Liên hợp quốc cũng như của những bên tham gia quy chế của Toà án quốc tế và của bất cứ nước nào khác được Đại hội đồng Liên hợp quốc mới tham gia Công ước này như sau: cho đến ngày 31-10-1963 tại Bộ Ngoại giao Liên bang Công hoà Aùo và sau đó cho đến ngày 31-3-1964 tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-Oóc.

Điều 75. Phê chuẩn

Công ước này sẽ phải được phê chuẩn, các thư phế chuẩn sẽ phải nộp cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.

Điều 76. Tham gia Công ước

Bất cứ nước nào thuộc một trong bốn loại nêu trên ở Điều 74 cũng có thể tham gia Công ước này. Văn kiện xin tham gia sẽ nộp Tổng thư ký Liên hợp quốc.

Điều 77. Bắt đầu có hiệu lực

1. Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi sau khi nộp thư phê chuẩn hoặc văn kiện xin tham gia thứ hai mươi hai đã nộp Tổng thư ký Liên hợp quốc.

2. Đối với những nước phê chuẩn hoặc xin tham gia Công ước, sau khi nộp thư phê chuẩn hoặc văn kiện xin tham gia Công ước thứ hai mươi hai, Công ước sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày thứ ba mươi, sau ngày nước đó nộp thư phê chuẩn hoặc văn kiện xin tham gia.

Điều 78. Việc thống nhất của Tổng thư ký

Tổng thư ký Liên hợp quốc thông đạt cho tất cả các nước thuộc một trong bốn loại nêu ở Điều 74.

a) Việc ký Công ước này và việc nộp thư phê chuẩn hoặc văn kiện xin tham gia, theo các Điều 74, 75 và 76.

b) Ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực, theo Điều 77.

Điều 79. Văn bản chính thức

Nguyên văn Công ước này gồm các bản viết bằng các thứ tiếng Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có giá trị như nhau sẽ do Tổng thư ký Liên hợp quốc lưu. Tổng thư ký Liên hợp quốc sẽ cho sao y bản chính gửi cho tất cả các nước thuộc một trong bốn loại nêu ở Điều 74.

Để làm bằng chứng những đại biểu toàn quyền ký tên dưới đây được phép của Chính phủ mình, đã ký vào Công ước này.

Ngày 24 tháng 2 năm 1973

 
Ý kiến bạn đọc (0)
Ý kiến của bạn
Họ và tên :
Email của bạn :  *
Mã bảo vệ :    (*)
Tiêu đề :
Nội dung :  *
          
Các tin khác: